Thống kê
Tổng số lượt truy cập: 306703
THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”

- Bước 1: Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Văn hóa và Thể thao, số 164 Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận 1, từ thứ Hai đến thứ Sáu và buổi sáng thứ Bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút).

- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ có ghi rõ thời gian tiếp nhận và thời gian hẹn trả kết quả trao cho người nộp;
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

- Bước 3: Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập có trách nhiệm: Tổ chức họp xem xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định; Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ trong Kế hoạch; Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả trong Kế hoạch; Hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo thời gian quy định trong Kế hoạch và gửi một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bước 4: Hội đồng cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm: Xem xét, đánh giá đối với hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định; thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi một (01) bộ đến cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.

- Bước 5: Hội đồng cấp Nhà nước: thực hiện qua hai (02) bước:

  • Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước: có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định; thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; hoàn thiện hồ sơ đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi một (01) bộ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước.
  • Hội đồng cấp Nhà nước có trách nhiệm xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định; thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá lựa chọn cá nhân; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả; chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý, gửi ba (03) bộ đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.

- Bước 6: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố Quyết định phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Chủ tịch nước.

- Bước 7: Cá nhân đề nghị căn cứ ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Văn hóa và Thể thao, từ thứ Hai đến thứ Sáu và buổi sáng thứ Bảy (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) như sau:

  • Lần 1: Nhận thông tin hồ sơ được Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa và Thể thao xem xét, kết luận và đề nghị gửi Hội đồng cấp tỉnh.
  • Lần 2: Nhận thông tin hồ sơ được Hội đồng cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, kết luận và đề nghị gửi Hội đồng cấp Nhà nước.

Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến trụ sở Sở Văn hoá và Thể thao

- Thành phần hồ sơ:        

  • Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (theo mẫu);
  • Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện) các Quyết định tặng giải thưởng: danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và ít nhất hai (02) Giải Vàng quốc gia sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”.

Các Giải Vàng trong nước hoặc quốc tế khác của cá nhân hoặc tập thể được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

  • Bản xác nhận của cơ quan tổ chức cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm đạt giải Vàng hoặc Bạc dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia (nếu có);
  • Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

  • Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng và công bố ba (03) năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
  • Trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa và Thể thao thông báo công khai kết quả xét tặng;
  • Trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận, xử lý các kiến nghị.
  • Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
  • Trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận, xử lý các kiến nghị.
  • Trong thời gian mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
  • Trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng chuyên ngành tiếp nhận, xử lý các kiến nghị.
  • Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá lựa chọn cá nhân trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng cấp Nhà nước thông báo công khai kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
  • Trong thời gian hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả trong Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành trước mỗi đợt xét tặng, Hội đồng cấp Nhà nước tiếp nhận, xử lý các kiến nghị.
Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

Quyết định hành chính, Bằng chứng nhận và Huy hiệu Nghệ sĩ nhân dân.

  • Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (theo Mẫu số 1a Phụ lục I Nghị định số 89/2014/NĐ-CP).
  • Bảng quy đổi giải thưởng (theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP)
  • Điều kiện 1: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” trước mỗi đợt xét tặng.
  • Điều kiện 2: Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định khi đạt các tiêu chuẩn sau đây:
  • Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;
  • Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
  • Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên;
  •  Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:

a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 40/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 40/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ở một số trường hợp cụ thể sau:

- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;

- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;

- Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.
  • Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
  • Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  • Nghị định 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.